Hương vị món cá gỏi gợi thương, gợi nhớ về vùng đất biển Diêm Phố – Hậu Lộc. Thúc đẩy giao lưu, gian hàng giới thiệu ẩm thực. Nếu ví du lịch là hành trình của sự ấn tượng thì văn hóa ẩm thực góp phần quan trọng làm nên sự thăng hoa trọn vẹn của cảm xúc.
Bài tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam là đề tài do sinh viên thực hiện trong quá trình học tập. Tài liệu là những chắc lọc kiến thức về văn hóa và ẩm thực của Việt Nam, tài liệu đi từ khái quát, giới thiệu về ẩm thực sơ bộ cho đến những nội dung tinh túy
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, do vậy mà đất nước ta là một trong những đất nước sản xuất gạo lớn nhất thế giới. Trong văn hoá ẩm thực Việt Nam từ xa xưa nguyên liệu chính không thể thiếu, được sử dụng trong các món ăn người Việt là gạo và các chế
Ẩm thực Việt Nam – sự đa dạng trong văn hóa vùng miền. Tương tự Mexico hay Brasil, vị trí địa lý độc đáo của dải đất hình chữ S đóng vai trò quan trọng trong nền ẩm thực dân tộc. Mỗi vùng miền trên khắp đất nước sở hữu đặc điểm khí hậu và đất đai riêng
4. Ẩm thực thể hiện văn hóa tinh thần người Việt. Văn hóa ý thức của người việt nam trong độ ẩm thực đó là sự thể hiện nét đẹp trong văn hóa giao tiếp, là sự ứng xử giữa người với những người trong bữa ăn, làm phấn kích nhau qua thái độ cư xử thanh
Câu hỏi trắc nghiệm - Văn hóa và môi trường xã hội. Danh mục: Khoa học xã hội. a, b, c Câu 12 Làng Việt hình thành dựa vào nguyên lý: Nguyên lý cội nguồn Nguyên lý chỗ Cả a, b Cả a, b sai Câu 13 Đặc trưng cấu làng Việt truyền thống châu thổ Bắc Bộ là: Vỏ Tàu lõi
CriRb9p. Ẩm thực Việt Nam là phong cách ăn của người Việt với tất cả những gì mà họ chế biến. Và ở mỗi nơi, với mỗi vùng miền và với mỗi con người lại có những món ăn rất đặc trưng đến lạ. Có thể nói chuẩn xác hơn, Ẩm thực Việt Nam là tổng hợp những phương thức để chế biến ra món ăn, hay là nguyên lý pha trộn gia vị . Hay những thói quen ăn uống nói chung của cộng đồng người Việt và các dân tộc thuộc Việt trên đất nước Việt Nam. Trong văn hóa Việt Nam, ăn uống là cả một nghệ thuật, bởi vậy các cụ thường tuyên truyền cho giới trẻ 1 câu “ăn trông nồi ngồi trông hướng”. Thứ nhất, nó không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu cơ bản của con người mà còn có mối quan hệ mật thiết đến lối sống, truyền thống dân tộc. Và thứ hai, nó thể hiện rất rõ qua những dụng cụ được dùng trong bữa ăn, cách ứng xử với mọi người trong khi ăn. Vì thế việc ăn uống còn minh chứng cho lịch sử và sự hình thành nền văn hoá của Việt Nam. Các món ăn qua từng giai đoạn nói lên được cuộc sống, con người của giai đoạn đó và của vùng đất – nơi đã sản sinh ra mỗi món ăn. Hiện nay, cuộc sống của con người có quá nhiều thay đổi, cũng dẫn tới việc quảng bá rộng rãi hơn về ẩm thực trên toàn quốc. Người ta không gặp khó khăn khi chế biến 1 món ăn lạ mang đậm đà bản sắc của người dân tộc Thái chẳng hạn, hay dân tộc Mường, Mèo, Mông, Giấy, Dao,… Tuy nhiên, tôi vẫn khuyên bạn đến tận nơi để thưởng thức món ăn riêng đó để cảm nhận được rõ sự đậm đà và hương vị thơm ngon chỉ có 1 không hai. Ẩm Thực Việt Nam Đặc điểm của ẩm thực Việt Nam Chúng ta, tất cả những con người trên đất nước thân yêu, chắc hẳn không ai sinh ra mà không gắn liền với nền nông nghiệp lúa nước. Một nước thiên về nông nghiệp thuộc đới khí hậu nhiệt đới, vùng nhiệt đới gió mùa. Ngoài ra, lãnh thổ Việt Nam được chia ra ba miền rõ rệt là Bắc, Trung, Nam. Chính các đặc điểm về địa lý, văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực từng vùng – miền. Mỗi miền có một nét, khẩu vị cách chế biến đặc trưng. Điều đó góp phần làm ẩm thực Việt Nam phong phú, đa dạng. Cũng chính vì nền văn minh lúa nước của Việt Nam khiến rất nhiều món ăn và nguyên liệu nấu ăn có nguồn gốc từ lúa gạo khác với cây lúa mì hoặc lúa mạch, ngũ cốc như các vùng khác. Đây là một văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau luộc, xào, làm dưa, ăn sống, Ai mà không biết luộc rau thì quá tệ. Và nhiều loại nước canh đặc biệt là canh chua, trong khi đó số lượng các món ăn có dinh dưỡng từ động vật thường ít hơn. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bò, gà, ngan, vịt, các loại tôm, cá, cua, ốc, hến, trai, sò,… Những món ăn chế biến từ những loại thịt ít thông dụng hơn như thịt lợn, thịt dê, thịt trâu, thịt rùa, thịt rắn, thịt ba ba, chuột… Chúng thường không phải là nguồn thịt chính, nhiều khi được coi là đặc sản và chỉ được sử dụng trong một dịp liên hoan nào đó với rượu uống kèm. Người Việt cũng có một số món ăn chay theo đạo Phật hoặc mục đích khác được chế biến từ các loại thực vật, không có nguồn thực phẩm từ động vật. Tuy nhiên, trong cộng đồng thì lại có ít người ăn chay trường, chỉ có các sư thầy trong các chùa hoặc người bị bệnh nặng buộc phải ăn kiêng. Đặc điểm của ẩm thực Việt Nam với các nước khác Một đặc điểm ít nhiều cũng phân biệt ẩm thực Việt Nam với một số nước khác ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ như ẩm thực Trung Hoa. Cũng không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao độ như ẩm thực Nhật Bản. Ẩm thực Việt Nam thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn được ngon, đậm đà. Hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực sự bổ béo ví dụ như các món măng, chân cánh gà, phủ tạng động vật…. Trong thực tế, nhiều người nhận thấy, một cách cảm tính, đặc trưng ẩm thực Việt Nam toát lộ trong sự đối sánh với các nền văn hóa ẩm thực khác trên thế giới. Món ăn Việt ăn ngon miệng. Món ăn Trung Hoa ăn bổ dưỡng. Còn món ăn Nhật nhìn thích mắt. Tuy nhiên, đặc điểm này ngày càng phai nhòa trong thời hội nhập. Các bạn có ý kiến gì về xưa nay hay hy vọng gì về sự thay đổi trong Ẩm thực Việt Nam hay cho biết nhé! 9 điểm ấn tượng về ẩm thực Việt Nam trong mắt bạn bè quốc tế Dọn thành mâm. Người Việt gọi bữa ăn gia đình là “mâm cơm”, vì từ xa xưa cho đến nay, người Việt có thói quen dọn cơm vào mâm. Và tất cả món ăn được dọn chung trong một mâm và dọn cùng một lúc. Vì các món đều ở trong một mâm nên các thành viên gia đình phải cùng ngồi xuống, quây quần với nhau, tạo thành một không gian ấm cúng, gần gũi. Dùng đũa. Việt Nam là một đất nước có văn hóa dùng đũa trong bữa ăn. Ở nước ta, trẻ con từ rất nhỏ đã được dạy cầm đũa để gắp, và, trộn… đồ ăn. Người Việt xưa thường coi sự cân xứng hòa điệu trong tình yêu, trong hôn nhân như sự cân xứng của hai chiếc đũa trong một đôi đũa. Trong ca dao, tục ngữ của người Việt có những lần ví von – Vợ chồng như đũa có đôi – Đôi ta làm bạn thong dong Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng Bởi chưng thầy mẹ nói ngang Cho nên đũa ngọc mâm vàng xa nhau – Đôi ta như đũa trong kho Không tề, không tiện, không so cũng bằng. Ngon và lành. Ẩm thực Việt Nam là sự kết hợp giữa các món, các vị lại để tạo nên nét đặc trưng riêng. Những thực phẩm mát như thịt vịt, ốc thường được chế biến kèm với các gia vị ấm nóng như gừng, rau răm… Đó là cách cân bằng âm dương rất thú vị, chỉ có người Việt Nam mới có. Hiếu khách. Trước mỗi bữa ăn người Việt thường có thói quen mời. Lời mời thể hiện sự giao thiệp, tình cảm, hiếu khách, mối quan tâm trân trọng người khác… Mấy khi khách đến chơi nhàĐốt than quạt nước pha trà mời người xơi. Tập thể hay cộng đồng. Tính cộng đồng thể hiện rất rõ trong ẩm thực Việt Nam, bao giờ trong bữa cơm tất cả các món bày trên mâm đều để dùng chung chứ không của riêng ai. Chính vì vậy có những lúc tập thể hay cộng đồng, trong 1 mâm hay 1 bàn ăn thiếu 1 người sẽ không thành mâm, chưa thể ăn. Tổng hợp nhiều chất, nhiều vị. Các món ăn Việt Nam thường bao gồm nhiều loại thực phẩm như thịt, tôm, cua cùng với các loại rau, đậu, gạo. Ngoài ra còn có sự tổng hợp của nhiều vị như chua, cay, mặn, ngọt, bùi béo… Đậm đà hương vị. Khi chế biến thức ăn người Việt Nam thường dùng nước mắm để nêm, lại kết hợp với rất nhiều gia vị khác …nên món ăn rất đậm đà. Mỗi món khác nhau đều có nước chấm tương ứng phù hợp với hương vị. Ít mỡ. Các món ăn Việt Nam chủ yếu làm từ rau, quả, củ nên ít mỡ, không dùng nhiều thịt như các nước phương Tây, cũng không dùng nhiều dầu mỡ như món của người Hoa. Hoà đồng và đa dạng. Người Việt dễ dàng tiếp thu văn hóa ẩm thực của các dân tộc khác, vùng miền khác để từ đó chế biến thành của mình. Đây cũng là điểm nổi bật của ẩm thực của nước ta từ Bắc chí Nam. Ẩm thực Việt Nam có công thức hay nguyên tắc phối hợp cụ thể hay không? Câu trả lời là có và còn mang đậm đà bản sắc của 3 vùng Bắc – Trung – Nam. Ẩm thực Việt Nam đặc trưng với sự trung dung trong cách pha trộn nguyên liệu không quá cay, quá ngọt hay quá béo. Các nguyên liệu phụ gia vị để chế biến món ăn Việt Nam vô cùng phong phú, bao gồm Gia vị thực vật như ớt, hạt tiêu, sả, hẹ, tỏi, gừng, chanh quả hoặc lá non… Gia vị lên men như mẻ, mắm tôm, dấm bỗng, dấm thanh hoặc kẹo đắng, nước cốt dừa… Nhiều loại rau thơm như húng thơm, tía tô, kinh giới, hành, thìa là, mùi tàu… Khi thưởng thức các món ăn, tính chất phối trộn nguyên liệu một cách tổng hợp nói trên càng trở nên rõ nét hơn Một bữa ăn thường là sự tổng hòa các món ăn từ đầu đến cuối bữa, vậy mới nói Người Việt ít khi ăn món nào riêng biệt mà phải là thưởng thức từng món. Nét đặc biệt của ẩm thực Việt Nam với các nước phương Tây Nước mắm chính là 1 nét đặc biệt của ẩm thực Việt Nam mà các nước khác, nhất là nước phương Tây không có. Nước mắm được sử dụng thường xuyên trong hầu hết các món ăn của người Việt. Ngoài ra còn có các loại nước chấm như tương bần, xì dầu làm từ đậu nành. Theo phong cách trưng bày trên mâm của người Việt, thức ăn có thể được xúc ra bát, tô, đĩa và luôn có bát nước chấm đặt chính giữa mâm. Mọi thứ đều được dùng chung, trong gia đình thì chung cho tất cả 1 mâm cơm có thể ngồi quây quần chung với số người là 10 hoặc hơn, trong mâm cỗ, bữa tiệc hay đám giỗ thì quy định 1 mâm chung cho 6 người. Và không thể thiếu bát nước mắm dùng chung trên mâm cơm, không chỉ làm khẩu vị đậm đà hơn, món ăn có hương vị đặc trưng hơn. Hơn nữa, bát nước mắm còn biểu thị tính cộng đồng và mực thước trong mỗi bữa ăn của người Việt. Bởi lẽ bát nước chấm đặt giữa mâm nên ai cũng phải dùng do đó nó trở thành thước đo sự ý tứ và trình độ văn hóa của mỗi người. Triết lý chế biến trong ẩm thực Việt Nam Nguyên lý là âm dương phối triển và Ngũ hành tương sinh là 2 nguyên lý chế biến trong Ẩm thực Việt Nam. Thế nào là âm dương phối triển? Trong khu vực Đông Nam Á mà chúng ta sinh sống, các gia vị đặc trưng mà chúng ta sử dụng là tương sinh hài hoà với nhau. Với món ăn dễ gây lạnh bụng tính hàn buộc phải có gia vị cay nóng tính nhiệt đi kèm và ngược lại. Các nguyên liệu tính nóng ấm phải được nấu cùng nguyên liệu tính lạnh mát để tạo sự cân bằng cho món ăn. Các món ăn kỵ nhau không thể kết hợp trong một món hay không được ăn cùng lúc vì không ngon. Hoặc có khả năng gây hại cho sức khỏe cũng được dân gian đúc kết thành nhiều kinh nghiệm lưu truyền qua nhiều thế hệ. Các bạn hãy ghi nhớ chúng hoặc ghi chép lại để có thể phòng tránh bởi ” phòng hơn tránh “. Ví dụ Bệnh nhân cúm và cảm lạnh phải uống nước gừng, xông bằng lá sả, lá bưởi “nóng”. Thịt vịt tính “lạnh”, thích hợp ăn vào mùa hè với nước mắm gừng, tính “nóng”. Trứng vịt lộn “lạnh”, phải kết hợp với rau răm “nóng”. Mặt khác, thịt gà và thịt lợn tính “ấm” thích hợp ăn vào mùa đông trước đây thường chỉ khi đến Tết mới làm thịt lợn, thịt gà. Thủy sản các loại từ “mát” đến “lạnh” rất thích hợp để sử dụng với gừng, sả, tỏi “ấm”. Thức ăn cay “nóng” thường được cân bằng với vị chua, được coi là “mát”. Thế nào là quy tắc ngũ hành tương sinh trong ẩm thực Việt Nam? Người Việt Nam phân biệt ẩm thực theo 5 mức âm dương ứng với ngũ hành. Trong các món ăn truyền thống, luật âm dương bù trừ và chuyển hóa được tuân thủ nghiêm ngặt ngay từ khâu chế biến. Cụ thể, người Việt Nam phân chia thức ăn theo 5 mức âm dương ứng với ngũ hành Hàn lạnh, tức âm nhiều, tương đương với hành Thủy trong Ngũ hành, Nhiệt nóng, tức dương nhiều, tương đương với hành Hỏa trong Ngũ Hành, Ôn ấm, dương ít, Mộc; Lương mát, âm ít, Kim, Bình trung tính, Thổ. Ẩm thực truyền thống Việt tuân thủ nghiêm ngặt theo quy luật âm dương này, bù trừ và chuyển hóa khi chế biến các món ăn. Ngũ hành tương sinh trong ẩm thực việt nam Mọi người hãy áp dụng Chẳng hạn, mùa hè nóng nhiệt – hành hỏa nên ăn các loại thức ăn hàn, lương mát, có nước âm – hành Thủy, có vị chua âm thì vừa dễ ăn, vừa dễ tiêu hóa, vừa giải nhiệt. Mùa đông lạnh hàn – âm thì nên ăn các loại thức ăn khô, nhiều mỡ dương, như các món xào, rán, kho. Nấu chè đỗ xanh, chè đỗ đen ngọt âm vẫn cho thêm ít muối khiến món ăn ngọt đậm đà hơn là không có muối. Dưa hấu âm sẽ ngọt hơn khi chấm với muối. Nấu xôi nếp mà quên không cho chút muối thì nhạt nhẽo không ngon. Cách giải quyết, những món như cá kho, thịt kho khi đã trót nấu quá mặn thì cách chữa tốt nhất chính là cho thêm chút đường cho âm dương tương hợp. Việc phối hợp nhiều nguyên liệu khác nhau để đạt độ quân bình âm dương tạo nên món ăn ngon một cách tự nhiên, dễ hấp thu vào cơ thể đòi hỏi người nấu ăn cần phải hết sức tinh tế. Ẩm thực Việt Nam đặc trưng theo vùng miền Ẩm thực miền Bắc Các bạn biết chăng, ẩm thực miền Bắc đặc trưng với khẩu vị mặn mà, đậm đà. Với sự thưởng thức này, các bạn sẽ thấy các món ăn của người miền Bắc thường không đậm các vị cay, béo, ngọt bằng các vùng khác, chủ yếu sử dụng nước mắm loãng, mắm tôm. Sử dụng nhiều món rau và các loại thủy sản nước ngọt dễ kiếm như tôm, cua, cá, trai, hến… Và nhìn chung, do truyền thống xa xưa có nền nông nghiệp nghèo nàn, ẩm thực miền Bắc trước kia ít thịnh hành các món ăn với nguyên liệu chính là thịt, cá. Thủ đô Hà Nội của chúng ta, nhiều người đánh giá cao ẩm thực Hà Nội một thời, cho rằng nó đại diện tiêu biểu nhất của tinh hoa ẩm thực miền Bắc Việt Nam. Đặc biệt khi nhắc đến ẩm thực tại Hà Nội thường gắn với những món phở, bún thang, bún chả, các món quà như cốm Vòng, bánh cuốn Thanh Trì… và gia vị đặc sắc như tinh dầu cà cuống, rau húng Láng. Thiếu tên món nào trong danh sách những món mà bạn đã từng ăn thì hãy đi thưởng thức đi nha. Ẩm thực miền Nam Ẩm thực miền Nam, có thiên hướng hảo vị chua ngọt, đây là nơi chịu ảnh hưởng nhiều của ẩm thực Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan. Dường như đây là phong cách, là sở thích và đặc điểm là thường cho thêm đường và hay sử dụng sữa dừa nước cốt và nước dão của dừa. Trong Nam cũng sản sinh ra vô số loại mắm khô như mắm cá sặc, mắm bò hóc, mắm ba khía…. Hơn nữa, Ẩm thực miền Nam cũng dùng nhiều đồ hải sản nước mặn và nước lợ hơn miền Bắc các loại cá, tôm, cua, ốc biển. Đây là những món ăn dân dã, đặc thù của một thời đi mở cõi, hiện nay nhiều khi đã trở thành đặc sản chuột đồng khìa nước dừa, dơi quạ hấp chao, rắn hổ đất nấu cháo đậu xanh, đuông dừa, đuông đất hoặc đuông chà là, vọp chong, cá lóc nướng trui… Ẩm thực miền Trung Đồ ăn miền Trung được biết đến với vị cay nồng, với tất cả tính chất đặc sắc của nó thể hiện qua hương vị riêng biệt. Nhiều món ăn cay và mặn hơn đồ ăn miền Bắc và miền Nam, màu sắc được phối trộn phong phú, rực rỡ, thiên về màu đỏ và nâu sậm. Các tỉnh thành miền Trung như Đà Nẵng, Huế, Bình Định rất nổi tiếng với mắm tôm chua và các loại mắm ruốc. Đặc biệt, ẩm thực Huế do ảnh hưởng từ phong cách ẩm thực hoàng gia, cho nên rất cầu kỳ trong chế biến và trình bày. Một mặt khác, do địa phương không có nhiều sản vật mà ẩm thực hoàng gia lại đòi hỏi số lượng lớn món, nên mỗi loại nguyên liệu đều được chế biến rất đa dạng với trong nhiều món khác nhau. Là người Việt nam có thể bạn không cần am hiểu về Ẩm thực Việt Nam cũng là do bạn đã được sinh ra ở vạch đích hay được bố mẹ nuông chiều nên mới không cần dung nạp về nguồn cội. Hãy thông thái để mọi thứ không còn quá xa lạ với mọi người! Các giải pháp tự nhiên – miễn phí 2 tháng sử dụng đến từ Mỹ. Ẩm thực Châu Âu với các món ăn giúp ích cho sức khoẻ thận của bạn Bánh kếp kiều mạch với quả mâm xôi, quả óc chó và xi-rôQuinoa nướng với súp lơ xanhPudding gạo nướng tốt cho sức khỏe với quả mọngCông thức chữa bệnh thận đậu lăng khô hầmCông thức salad gà và khoai tây với chanh thơm ngon bổ thậnSalad cà tím nướng – Công thức tốt cho thậnCông thức bổ thận – Salad măng tây và đậu xanhShakshuka Recipe – Bữa sáng điển hình ở Tunisia và IsraelCông thức mì ramen gừng tỏiLê sốt với rượu vangFreezer FudgeBánh Mít với nước sốt ngon và nộm cải bắpCông thức Chilli của người Ha waiChả giò tươi sốt đậu phộng – Đây là Ẩm Thực Việt Nam gây sốt bên Mỹ lơ nướng với sốt thơm ngon rất tốt cho thậnCông thức Queso thân thiện với thậnCách nấu súp Pistou rất tốt cho thậnSúp lơ nướng sốt ChimichurriCông thức Ratatouille thân thiện với thận
Danh mục Công nghệ - Môi trường ... Trang 27 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 28 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 29 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 30 Văn hóa ẩm thực Việt Nam ... Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 24 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 25 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 26 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, ... bỏ thực phẩm ướp kỹ vào tiếp tục đun nhỏ lửa thực phẩm dừ cạn nước Trang 21 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 22 Văn hóa ẩm thực Việt Nam luộc, hấp, hầm, kho Trang 23 Văn hóa ẩm... 31 819 1
Câu 1 Anh chị hãy cho biết khuynh hướng ẩm thực của người Việt Nam hiện nay? Theo anh chị vì sao VN có khuynh hướng đó? Ẩm thực hay nói đơn giản hơn là ăn và uống vốn là chuyện hằng ngày, rất gần gũi và cũng rất đời thường. Nhưng ở mỗi thời đại khác nhau thì ăn uống lại được quan tâm với những mức độ khác nhau. Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã rất coi trong việc ăn uống, thế nên tục ngữ mới có câu “có thực mới vực được đạo”, “ăn coi nồi, ngồi coi hướng”, “học ăn, học nói, học gói, học mở”... Ngày nay, khi cuộc sống ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một cao hơn, ẩm thực cũng nhờ vào đó mà trở nên hoàn thiện hơn. Vượt ra khỏi giới hạn “ăn no mặc ấm” để đạt đến “ăn ngon mặc đẹp”. Ẩm thực đã không còn đơn thuần là giá trị vật chất, mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt hướng hiện nay của người Việt Nam chủ yếu là ăn uống sao cho bổ, rẻ, ngon mà vẫn đảm bảo vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cho chính những thực phẩm bán ra trên thị trường không còn trong sạch, đồ bảo quản đều có sự can thiệp của hóa chất, khiến cho thức ăn bị ô nhiễm nặng nề, đó cũng là lý do gây nên nhiều căn bệnh hiểm nghèo cho con người. Do vậy, ăn uống làm sao cho sạch, an toàn và ít ô nhiễm chính là một trong những xu hướng ẩm thực đang được ưa chuộng hiện nay. Có thể mỗi người mỗi suy nghĩ trả lời, có thể là chạy theo xu hướng XH, gấp gáp, nhanh….Câu 2 Anh chị hãy cho biết mối quan hệ giữa dân tộc, tôn giáo tin ngưỡng và ẩm thực?Ai cũng biết rằng Văn hóa ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời sống con người, nó cũng hàm chứa những ý nghĩa triết lý. Từ xa xưa, trong dân gian nước ta đã tổng kết thành câu tục ngữ “Học ăn, học nói, học gói, học mở” chủ yếu để nhắc nhở những người mới bước vào đời thì khâu đầu tiên là “học ăn”. Ở các nước khác trên thế giới, ngoài quan niệm dân gian thì các nhà chuyên môn, những người yêu thích, hiểu ẩm thực… đều bàn luận, viết những tài liệu, những cuốn sách hay về nghệ thuật ăn uống. Đối với dân tộc Việt, cái ăn là cái ăn văn hóa, nó có một ý nghĩa sâu sắc và liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội. Người Việt cho rằng “Có thực mới vực được đạo”, đây là một đặc điểm hết sức biện chứng, coi đó là tiền đề để con người có thể bước vào các lĩnh vực hoạt động khác. Việc ăn là việc trọng mà mỗi người, kể cả trời đất, thánh, thần đều phải tôn trọng việc ăn. Điều đó thể hiện ở câu nói Trời đánh còn tránh miếng ăn và người Việt cũng đối xử với thánh thần thông qua lễ vật dâng cúng. Những đồ ăn, thức uống dùng trong dâng cúng thì đồ ăn chiếm vị trí quan trọng số một; người trần gian, con cháu trong nhà không được phép ăn trước nếu như chưa cúng tổ tiên, thần thánh. Những đồ ăn, thức uống dùng trong dâng cúng đều được nấu nướng hết sức cẩn thận, chu đáo và tươm tất, bày biện trang trọng và thái độ thành kính trong cử chỉ, lời nói và ánh mắt. Phải chăng, do cái ăn quan trọng như vậy mà người ta nói “Mọi hành động của người Việt Nam đều lấy ăn làm đầu ăn uống, ăn ở, ăn mặc, ăn nói, ăn chơi, ăn tiêu, ăn nằm, ăn ngủ, ăn cắp, ăn trộm…”. Thực ra, không hẳn vậy, đây chỉ là thứ tự động thái trong đời sống sinh hoạt cá nhân của mọi con người và còn là một hình thức ngữ pháp trong tiếng Việt mà thôi. Bởi vì, người Việt lấy bữa ăn làm mốc cho việc phân chia thời gian và công việc trong một ngàyKhông những tuân theo những quy tắc chung trong việc ăn uống, đối với người Việt Nam, ăn uống có ý nghĩa nội tại trong mọi hoạt động đời sống, trong mọi sinh họat vật chất và tình cảm của con người, thể hiện trong quan niệm về ăn đúng, ăn ngon và ăn đẹp. Người Việt tương đối hiếu khách, dù điều kiện vật chất còn nhiều thiếu thốn nhưng không vì thế mà họ kém đi lòng hào hiệp. Họ quan niệm Nhiều no, ít đủ và rất muốn mời được nhiều người khách cùng ăn những món ăn mà mình đã chế biến. Bữa ăn chính là một biểu hiện cộng cảm giữa những người ngồi ăn bên nhau. Mặc dù không phân chia đẳng cấp, nhưng khi ngồi ăn, những vị trí bên mâm cơm, bàn ăn cũng phản ánh, biểu hiện vị trí, ngôi thứ, sự tôn trọng trong gia đình hay trong xã hội. Ngồi bên nồi cơm hay việc bổ sung, tiếp thức ăn cho mọi người thường là người phụ nữ, người nội tướng trong gia đình người Việt. Và dù ai cũng vậy, khi ngồi vào bàn ăn là luôn có ý thức nhường nhịn nhau trong khi ăn ăn trông nồi, ngồi trông hướng là một tiêu chí bắt buộc với mỗi người ViệtCũng như nhiều nước trong khu vực, ẩm thực Việt Nam thể hiện sự cân bằng, hài hòa giữa âm và dương, thiên nhiên và con người. Do đó, đồ ăn thức uống của người Việt thường có tác dụng bổ trợ, nâng cao sức khỏe và chữa một số bệnh thông thường như cảm cúm, ho, các bệnh có liên quan đến dạ dày … Những thầy lang xưa kia thường tinh thông về nhiều môn khoa học thường thức. Như vậy, có thể thấy ẩm thực còn mang tính triết lý, và tìm hiểu về ẩm thực cho ta biết về nhiều lĩnh vực khác thuộc về văn Nam là một nước nông nghiệp thuộc về xứ nóng, vùng nhiệt đới gió mùa. Chính các đặc điểm văn hóa, dân tộc, khí hậu đã quy định những đặc điểm riêng của ẩm thực Việt Nam. Đây là một văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau luộc, xào, làm dưa, ăn sống; nhiều loại nước canh đặc biệt là canh chua, trong khi đó số lượng các món ăn có dinh dưỡng từ động vật thường ít hơn. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bò, gà, ngan, vịt, các loại tôm, cá, cua, ốc, hến, trai, sò Những món ăn chế biến từ những loại thịt ít thông dụng hơn như chó, dê, rùa, thịt rắn, ba ba thường không phải là nguồn thịt chính, nhiều khi được coi là đặc sản và chỉ được sử dụng trong một dịp liên hoan nào đó với rượu uống Việt cũng có một số món ăn chay theo đạo Phật được chế biến từ các loại rau, đậu tương tuy trong cộng đồng thế tục ít người ăn chay trường, chỉ có các sư sãi trong chùa hoặc người bị bệnh buộc phải ăn thực Việt Nam còn đặc trưng với sự trung dùng trong cách phối trộn nguyên liệu không quá cay, quá ngọt hay quá béo. Các nguyên liệu phụ gia vị để chế biến món ăn Việt Nam rất phong phú, bao gồm nhiều loại rau thơm như húng thơm, tía tô, kinh giới, hành, thìa là, mùi tàu gia vị thực vật như ớt, hạt tiêu, sả, hẹ, tỏi, gừng, chanh quả hoặc lá non; các gia vị lên men như mẻ, mắm tôm, bỗng rượu, dấm thanh hoặc kẹo đắng, nước cốt dừa Các gia vị đặc trưng của các dân tộc Đông Nam Á nhiệt đới nói trên được sử dụng một cách tương sinh hài hòa với nhau và thường thuận theo nguyên lý "âm dương phối triển", như món ăn dễ gây lạnh bụng buộc phải có gia vị cay nóng đi kèm. Các món ăn kỵ nhau không thể kết hợp trong một món hay không được ăn cùng lúc vì không ngon, hoặc có khả năng gây hại cho sức khỏe cũng được dân gian đúc kết thành nhiều kinh nghiệm lưu truyền qua nhiều thế hệ. Khi thưởng thức các món ăn, tính chất phối trộn nguyên liệu một cách tổng hợp nói trên càng trở nên rõ nét hơn người Việt ít khi ăn món nào riêng biệt, thưởng thức từng món, mà một bữa ăn thường là sự tổng hòa các món ăn từ đầu đến cuối cũng là nền ẩm thực sử dụng thường xuyên nước mắm, tương, tương đen. Bát nước mắm dùng chung trên mâm cơm và nồi cơm chung, từ xưa đến nay biểu thị tính cộng đồng gắn bó của người Việt .Một đặc điểm ít nhiều cũng phân biệt ẩm thực Việt Nam với một số nước khác ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon tuy đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống ẩm thực người Việt ít có những món hết sức cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ như ẩm thực Trung Hoa, cũng không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ cao độ như ẩm thực của Nhật Bản, mà thiên về phối trộn gia vị một cách tinh tế để món ăn được ngon, hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn thưởng thức rất thú vị dù không thực sự bổ béo ví dụ như các món măng, chân cánh gà, phủ tạng động vật Trong thực tế nhiều người nhận thấy, một cách cảm tính, đặc trưng ẩm thực Việt Nam toát lộ trong sự đối sánh với các nền văn hóa ẩm thực khác trên thế giới món ăn Trung Hoa ăn bổ thân, món ăn Việt ăn ngon miệng, món ăn Nhật nhìn thích mắt. Tuy nhiên, đặc điểm này càng ngày càng phai nhòa và trở nên ít bản sắc trong thời hội ý kiến của tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, cho rằng ẩm thực Việt Nam có 9 đặc trưng• Tính hoà đồng hay đa dạng• Tính ít mỡ.• Tính đậm đà hương vị• Tính tổng hoà nhiều chất, nhiều vị.• Tính ngon và lành• Tính dùng đũa.• Tính cộng đồng hay tính tập thể• Tính hiếu khách• Tính dọn thành 3 Anh chị hãy cho biết nét khác biệt cơ bản giữa 1 bữa ăn bao gồm cách chế biếndụng cụ giữa gia đình người Việt Nam và 1 gia đình người Phápgiả định ?Đối với dân tộc Việt, cái ăn là cái ăn văn hóa, nó có một ý nghĩa sâu sắc và liên quan đến mọi mặt của đời sống xã hội. Trong một bữa cơm của người Việt và người Pháp có sự khác biệt hoàn toàn về cách thức chế biến cũng như cách sắp xếp bàn ăn, cách ăn uống…Trong bữa ăn của người Việt, người đầu bếpchủ nhà phải luôn sắp xếp sao cho nguyên liệu vừa đủ với số lượng khách; và các dụng cụ nồi, niêu, xoong, chảo, bát, đĩa, thìa, dao, thớt sạch sẽ. Nấu món ăn nào trước, món ăn nào sau phải hợp lý, thứ tự, thái độ nấu nướng vui vẻ, hứng khởi. Khi dọn ăn luôn có lời mời chào tiếp món ăn chu đáo, ý vị thì làm cho các món ăn ngon thêm bội bàn ăn của người Việt thức ăn đầy bàn, rất nhiều món được bày trên đĩa và trang trí rất đẹp mắt; mà quan trọng nhất đó là có một nồi cơm, một tô nước mắm để mọi người cùng xới cơm và chan nước mắm ở một nơi. Các dụng cụ dùng trong bữa ăn của người Việt chủ yếu là đũa, bát, đĩa, thìa. Ăn uống rất lễ phép, con cái lớn lên đã theo học ăn, học nói, học gói, học mở. Học ăn là trước nhất, khi ăn phải coi nồi, ngồi coi hướng, trước khi ăn phải mời người lớn tuổi và khách... người Việt lấy bữa ăn làm mốc cho việc phân chia thời gian và công việc trong một ngàyKhông những tuân theo những quy tắc chung trong việc ăn uống, đối với người Việt Nam, ăn uống có ý nghĩa nội tại trong mọi hoạt động đời sống, trong mọi sinh họat vật chất và tình cảm của con người, thể hiện trong quan niệm về ăn đúng, ăn ngon và ăn đẹp. Người Việt tương đối hiếu khách, dù điều kiện vật chất còn nhiều thiếu thốn nhưng không vì thế mà chúng ta kém đi lòng hào hiệp. Người Việt quan niệm Nhiều no, ít đủ và rất muốn mời được nhiều người khách cùng ăn những món ăn mà mình đã chế biến. Bữa ăn chính là một biểu hiện cộng cảm giữa những người ngồi ăn bên nhau. Mặc dù không phân chia đẳng cấp, nhưng khi ngồi ăn, những vị trí bên mâm cơm, bàn ăn cũng phản ánh, biểu hiện vị trí, ngôi thứ, sự tôn trọng trong gia đình hay trong xã hội. Ngồi bên nồi cơm hay việc bổ sung, tiếp thức ăn cho mọi người thường là người phụ nữ, người nội tướng trong gia đình người Việt. Và dù ai cũng vậy, khi ngồi vào bàn ăn là luôn có ý thức nhường nhịn nhau trong khi ăn ăn trông nồi, ngồi trông hướng là một tiêu chí bắt buộc với mỗi người Việt ăn rất dân chủ, trên bàn dọn bao nhiêu thức ăn, nhưng mọi người có thể ăn những món mà họ thích, hoặc phù hợp với vấn đề bảo vệ sức khỏe của mỗi người. Ăn ít hay ăn nhiều thì tùy theo sức chứa bao tử của từng người, chứ không phải ăn những món không ăn được, hay là ăn không nổi. Như vậy cách của người Việt Nam rất dân chủ. Còn khi đến nhà người Pháp, họ có một thực đơn mà mỗi người một đĩa, một khẩu phần ăn riêng cho từng người trên đĩa và sử dụng bằng dao, thìa, nĩa, ăn không hết sợ vô phép nên nhiều khi không ngon lắm hoặc quá no họ cũng phải cố gắng ăn cho hết. Trên bàn ăn của người Pháp thường là hình vuông, các dụng cụ thường được dùng đó là bộ dao, nĩa và muỗng. Thức ăn được chia theo phần và thường được bày biện trên đĩa, ít được trang trí tỉ mỷ như người Việt. Trong khi ăn, trên bàn ăn của họ luôn có những ly rượu vang để khai vị, hoặc kết hợp trong lúc ăn để cho thức ăn được tiêu hóa dễ dàng hơn. Mọi người trong bữa ăn chỉ biết phần thức ăn của mình cho dù thiếu hay đủ, họ ăn uống rất khoa học nhưng không biết cách cân đối và kết hợp về mặt âm dương trong bữa ăn.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẶNG THỊ THANH LỄ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN S K C 0 0 3 9 5 9 NGÀNH GIÁO DỤC HỌC - 601401 S KC 0 0 3 8 2 2 Tp. Hồ Chí Minh, 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THANH LỄ XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÕN NGÀNH GIÁO DỤC HỌC - 601401 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10/2012 1 2 LÝ LỊCH KHOA HỌC I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC Họ & tên Đặng Thị Thanh Lễ Giới tính Nữ Ngày, tháng, năm sinh 01/03/1987 Nơi sinh Phú Yên Quê quán Phú Yên Dân tộc Kinh Địa chỉ liên lạc 111/2A-Đƣờng Quang Trung – Long B - –Tp. Hồ Chí Minh. Điện thoại cơ quan 01224 937 578 Điện thoại nhà riêng Fax E-mail [email protected] II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 1. Trung học chuyên nghiệp Hệ đào tạo Thời gian đào tạo từ …/…. đến năm …./…. Nơi học Ngành học 2. Đại học Hệ đào tạo Chính quy Thời gian đào tạo từ 9/2005 đến năm 6/2010 Nơi học Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Tp. Hồ Chí Minh Ngành học Kỹ Thuật Nữ Công Tên đồ án, luận án hoặc môn thi tốt nghiệp Ngày & nơi bảo vệ đồ án, luận văn hoặc thi tốt nghiệp Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Hồ Chí Minh III. QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN KỂ TỪ KHI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Thời gian 2011 - 2012 Nơi công tác Công việc đảm nhiệm Trƣờng Trung cấp Nghề Lê Thị Riêng. Quận 9. Trang i Chuyên viên Phòng Đào Tạo. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Chí Minh, ngày 15 tháng 10 năm 2012 Ngƣời cam đoan Đặng Thị Thanh Lễ Trang ii LỜI CẢM ƠN Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, phòng Đào Tạo Sau Đại Học, các Thầy Cô Giáo khoa Sƣ Phạm Kỹ Thuật, quý Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Giáo Dục Học khóa 18B tại trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi về học tập, tận tụy trong giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Phòng Đào Tạo, các Thầy Cô giáo khoa Sƣ Phạm Kỹ Thuật và các em SV lớp DVI1082; DVI1081; DVI1083; CVI1091; CVI1092; CVI1093; DVI1092; DVI1093; DVI1091. trƣờng Đại học Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả điều tra, khảo sát, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Những tình cảm quý báu của gia đình, bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ tác giả hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu của mình. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô giáo – Tiến sĩ Nguyễn Thị Diệu Thảo, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả trong việc định hƣớng về nội dung đề tài, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và thƣờng xuyên quan tâm giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Dù đã cố gắng rất nhiều, song chắc luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót kính mong sự góp ý của Thầy Cô và các bạn đồng nghiệp. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! ngày 15 tháng 9 năm 2012. Ngƣời nghiên cứu Đặng Thị Thanh Lễ Trang iii TÓM TẮT Giáo dục là nền tảng của sự phát triển, để nâng cao chất lƣợng giáo dục cần có những chuyển biến cơ bản, cập nhật toàn diện về mọi mặt. Các thành tố của quá trình giáo dục và đào tạo gồm mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện và kiểm tra đánh giá. Các thành tố này tác động qua lại, có mối liên hệ chặt chẽ, hổ trợ lẫn nhau. Do đó muốn tạo ra sự chuyển biến tích cực trong quá trình thì phải tác động đến tất cả các thành tố trên mới mong đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, trong những năm gần đây, Bộ giáo dục và đào tạo đã khuyến khích sử dụng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan trong việc đánh giá năng lực ngƣời học. Thực tế hiện nay ở các trƣờng đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp vẫn còn tiến hành kiểm tra, đánh giá theo phƣơng pháp truyền thống cho nhiều môn học. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả mạnh dạn vận dụng kiến thức đã học để thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực”. Trong điều kiện hạn chế về thời gian, mục tiêu nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn ở phạm vi“Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trường Đại học Sài Gòn”. Đề tài đƣợc thực hiện gồm 3 chƣơng Chƣơng 1 Trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu, các thuật ngữ, các vấn đề kiểm tra, đánh giá. Cơ sở lý thuyết trắc nghiệm khách quan, mục đích, nhiệm vụ, giới hạn và phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 2 Trình bày cơ sở thực tiễn của việc xây dựng bộ câu hỏi tại trƣờng Đại học Sài Gòn. Chƣơng 3 Giới thiệu môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam, thống kê, phân tích các số liệu liên quan đến quá trình xây dựng bộ câu hỏi. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt đƣợc những kết quả sau Góp phần làm sáng tỏ các khái niệm, quy trình và cách biên soạn bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Biên soạn đƣợc 240 câu hỏi trắc nghiệm cho môn Văn hóa Ẩm thực Việt Nam. Xử lý bằng phần mềm Excel. Kết quả phân tích thu đƣợc 225 câu đảm bảocác tiêu chuẩn của câu hỏi trắc nghiệm; 25 câu lƣu lại chỉnh sửa và thử nghiệm sau. Xác định các nội dung liên quan đến đề tài sẽ tiếp tục đƣợc thực hiện và phát triển sau này. Trang iv ABSTRACT Education is the foundation of the development, improving the quality of education needs the fundamental changes and the comprehensive update on all aspects. The elements of the process of education and training including objectives, contents, methods and means of assessment. These elements interact with each other in a supporting and closely relationship. Thus, getting a efficiency positive change in this process requires an impact on all elements, which rated as the most important factor in evaluating the quality and clarifying the last result of this process. Current practice in universities, colleges and specializes schools still use the traditional method in testing and evaluation in teaching and studying many subjects. Recently, the Ministry of education and training has encouraged the applying Objective test in assessing. In general, by studying these reasons, the author boldly applies the knowledge learned to perform thesis with the thesis “Building the multiple choice questions objective test for Food culture." In term of time limitations, the research objectives of the project is limited in " Building the multiple-choice questions objective subject Vietnamese Food culture at the Sai Gon University." The outcomes of thesis are consists of three chapters Chapter 1 The overview of research issues, terminology, inspection issues and evaluation, goals, tasks, limited topics, and research methods. Chapter 2 The basis theories of objective test using for research. Chapter 3 Introduction to Vietnamese food culture, statistical analysis of data related to the process of building the questionnaires. Research results of the project has achieved the following results Contribute to clarify the concepts, processes, and methods to compile the objective multiple-choice questions. Compile 240 multiple choice questions for subjects Culture and Cuisine of Vietnam. Process by Excel software The analysis results are 225 questions to ensure standards of multiple-choice questions; 25 questions are stored to use for editing and testing. Determine the content related to the topic will continue to be made and subsequent development. Trang v MỤC LỤC TRANG TỰA TRANG Lý lịch khoa học ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ..................................................................................................................... iii Tóm tắt ........................................................................................................................... iv Mục lục ........................................................................................................................... vi Danh sách các chữ viết tắt ............................................................................................... x Danh mục các bảng ........................................................................................................ xi Danh mục các sơ đồ ..................................................................................................... xiii Danh mục các hình ....................................................................................................... xiv PHẦN MỚ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 2 4. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 2 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ................................................................................ 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................. 3 7. Giới hạn đề tài ............................................................................................................. 3 PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG SỞ LÝ THUYẾT VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN ............................................................................................. 4 Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 4 Trên thế giới ........................................................................................................... 5 Tại Việt Nam .......................................................................................................... 8 . Một số đề tài nghiên cứu về việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật .................. 11 Một số thuật ngữ liên quan đến đề tài ................................................................. 13 Một số vấn đề về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ....................................... 14 Khái niệm ............................................................................................................ 14 Chức năng của kiểm tra – đánh giá ..................................................................... 16 Phân loại kiểm tra – đánh giá .............................................................................. 18 Trang vi Mục đích kiểm tra – đánh giá trong giáo dục ..................................................... 19 Các tiêu chuẩn và nguyên tắc của bài kiểm tra ................................................... 20 Công cụ của kiểm tra – đánh giá ...................................................................... 20 Tiêu chuẩn và nguyên tắc của bài kiểm tra ...................................................... 21 Quy trình kiểm tra – đánh giá ............................................................................. 21 Đại cƣơng về trắc nghiệm khách quan ............................................................... 24 Khái niệm trắc nghiệm khách quan ..................................................................... 24 Đặc điểm phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan ................................................ 26 Mục đích sử dụng của bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................... 28 Yêu cầu về độ tin cậy và độ giá trị của bài trắc nghiệm khách quan .................. 30 Các hình thức câu hỏi trắc nghiệm khách quan .................................................. 32 Trắc nghiệm đúng sai ....................................................................................... 32 Loại câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn đa phƣơng án ................................. 33 Loại câu ghép đôi xứng – hợp; đối chiếu cặp đôi ........................................ 35 Loại câu điền khuyết ........................................................................................ 36 Các loại hình trắc nghiệm khách quan ............................................................. 38 Một số yếu tố tác động đến quá trình xây dựng bộ câu hỏi ............................... 38 Quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn học ............. 39 Phân tích nội dung môn học ............................................................................. 40 Xác định mục tiêu dạy học trong mỗi nội dung của môn học ........................ 41 Lập dàn bài trắc nghiệm ................................................................................... 45 Biên soạn các câu trắc nghiệm ......................................................................... 47 Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm ................................................. 47 Thử nghiệm và phân tích câu hỏi ..................................................................... 47 Đánh giá và lập bộ câu hỏi cho môn học ......................................................... 54 Kết luận chƣơng I ........................................................................................................ 57 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ THỰ TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM ..................... 58 Giới thiệu môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam ...................................................... 58 Vai trò, vị trí của môn học................................................................................... 59 Đặc điểm của môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam .............................................. 60 Mục tiêu môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam ...................................................... 61 Trang vii Yêu cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá tại trƣờng Đại học Sài Gòn ........................ 62 Phân phối chƣơng trình môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam .............................. 63 Thực trạng tổ chức kiểm tra – đánh giá môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trƣờng Đại học Sài Gòn ......................................................................................... 63 Đặc điểm tình hình nhà trƣờng ........................................................................... 63 trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá môn Văn Hóa Ẩm Thực Việt Nam tại trƣờng ĐH. Sài Gòn ...................................................................................................... 66 Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................................... 73 CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG BỘ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN VĂN HÓA ẨM THỰC VIỆT NAM ....................................................................................................... 74 Một số định hƣớng cơ bản cho việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam ........................................................................................ 74 Tính khoa học ...................................................................................................... 74 Tính phát triển toàn diện ngƣời học .................................................................... 74 Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành ................................................................... 74 Đảm bảo yêu cầu phân hóa và đạt hiệu quả cao ................................................. 75 Giới thiệu môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam ...................................................... 75 Vị trí môn học ..................................................................................................... 75 Chƣơng trình Văn hóa ẩm thực Việt Nam .......................................................... 75 Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam .............. 79 Phân tích nội dung môn học ................................................................................ 79 Mục tiêu kiểm tra đánh giá.................................................................................. 79 Lập dàn bài trắc nghiệm ...................................................................................... 81 Biên soạn các câu trắc nghiệm ............................................................................ 85 Lấy ý kiến tham khảo về các câu trắc nghiệm .................................................... 87 Tổ chức thử nghiệm, phân tích câu trắc nghiệm ................................................. 89 Thử nghiệm ....................................................................................................... 90 Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm .................................................................... 91 Kết quả phân tích các câu hỏi trắc nghiệm .................................................... 100 Điều chỉnh các câu hỏi trắc nghiệm chƣa phù hợp ....................................... 101 Lập bộ câu hỏi cho môn học ............................................................................. 103 Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 106 Trang viii PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 106 1. Kết luận .................................................................................................................. 106 Quá trình thực hiện............................................................................................... 107 Kết quả đã đạt đƣợc ............................................................................................. 108 2. Tự đánh giá và những đóng góp của đề tài......................................................... 108 Về mặt lý luận ...................................................................................................... 108 Về mặt thực tiễn ................................................................................................... 109 3. Hƣớng phát triển của đề tài ................................................................................. 109 4. Khuyến nghị ........................................................................................................... 110 Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................................................................... 110 Đối với các trƣờng Đại học, Cao đẳng ................................................................. 110 Đối với các nhà quản lý........................................................................................ 111 Đối với các Giáo viên ........................................................................................... 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 112 Trang ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐH Đại học GD Giáo dục QTDH Quá trình dạy học GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo KT- ĐG Kiểm tra đánh giá GV Giáo viên SV Sinh viên TN Trắc nghiệm TNKQ Trắc nghiệm khách quan QTGD Quá trình giáo dục VN Việt Nam VHAT Văn hóa ẩm thực Tp. HCM Thành phố Hồ Chí Minh SPKT Sƣ Phạm Kỹ Thuật NXB Nhà xuất bản Trang x DANH MỤC CÁC BẢNG BẢNG TRANG Bảng Hệ thống các phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá.......................................... 23 Bảng So sánh ƣu thế của phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận. ........ 27 Bảng Điểm khác biệt giữa phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận.. ..... 28 Bảng Gợi ý và lƣu ý khi viết câu dẫn trắc nghiệm nhiều lựa chọn . ................. ....34 Bảng Gợi ý và lƣu ý khi viết câu dẫn trắc nghiệm điền khuyết.. .......................... 37 Bảng Mục tiêu trong các lĩnh vực của quá trình Giáo Dục.. ................................. 42 Bảng Mức độ của mục tiêu nhận thức .. ................................................................ 44 Bảng Dàn bài trắc nghiệm.. ................................................................................... 45 Bảng Dàn bài trắc nghiệm môn học..................................................................... . 46 Bảng Tƣơng quan giữa độ khó và mức độ khó của bộ câu hỏi.. ......................... 48 Bảng Tƣơng quan giữa độ phân biệt và đánh giá trắc nghiệm..................... ....... 51 Bảng Khung phân phối chƣơng trình Văn hóa ẩm thực Việt Nam.. ..................... 63 Bảng Các chuyên ngành đào tạo trƣờng Đại học Sài gòn năm 2012.. .................. 65 Bảng Tổng hợp ý kiến GV và SV về nội dung chƣơng trình VHAT VN.. ........... 68 Bảng Tổng hợp ý kiến GV phƣơng pháp giảng dạy môn VHAT VN................... 69 Bảng Tổng hợp ý kiến GV về khó khăn khi xây dựng bộ câu hỏi.. ...................... 70 Bảng Tổng hợp ý kiến SV về nhu cầu kiểm tra, đánh giá môn VHAT VN.. ........ 71 Bảng Mục tiêu chung môn VHAT VN ................................................................. 76 Bảng Mục tiêu cụ thể môn VHAT VN .. ............................................................... 77 Bảng Trọng số mỗi đề thi hết môn.. ...................................................................... 82 Bảng Trọng số chƣơng 1.. ..................................................................................... 83 Bảng Trọng số chủ đề 1, chƣơng 2.. ...................................................................... 83 Bảng Trọng số chủ đề 2, chƣơng 2.. ...................................................................... 84 Bảng Trọng số chủ đề 3, chƣơng 2.. ...................................................................... 84 Bảng Tổng hợp trọng số câu hỏi đƣa vào bộ câu hỏi.. ......................................... 86 Bảng Tổng hợp ý kiến chuyên gia về bộ câu hỏi.. ................................................ 87 Bảng Mã hóa câu trắc nghiệm.. ........................................................................... 90 Bảng Thống kê số lƣợng câu hỏi các đề thi.. ...................................................... 90 Trang xi Bảng Thống kê điểm số các bài kiểm tra.. .......................................................... 91 Bảng Thông tin tổng quátt bài kiểm tra đề 1.. ..................................................... 92 Bảng Tổng hợp số SV lựa chọn phƣơng án trả lời.. ............................................ 93 Bảng Thống kê độ khó và độ phân cách đề 1.. .................................................... 93 Bảng Phân bố tần số các câu trắc nghiệm đề 1 theo độ phân cách.. ................... 95 Bảng Thống kê % số lƣợng SV lựa chọn phƣơng án trả lời................................ 96 Bảng Thống kê phân tích tính mồi nhử các câu hỏi đề 1.. .................................. 98 Bảng Thông tin tổng quát bài kiểm tra đề 2 ...................................................... 166 Bảng Tổng hợp số SV lựa chọn phƣơng án trả lời .......................................... 166 Bảng Thống kê độ khó và độ phân cách đề 2 ................................................... 167 Bảng Phân bố tần số các câu trắc nghiệm đề 2 theo độ phân cách ................... 169 Bảng Thống kê % số lƣợng SV lựa chọn phƣơng án trả lời.............................. 171 Bảng Thống kê phân tích tính mồi nhử các câu hỏi đề 2 .................................. 172 Bảng Thống kê nhận xét các câu hỏi TN đề 2 ................................................... 174 Bảng Thống kê số lƣợng câu hỏi TN sau khi thử nghiệm & phân tích đề 2 ..... 177 Bảng Thông tin tổng quát bài kiểm tra đề 3 ...................................................... 178 Bảng Tổng hợp số SV lựa chọn phƣơng án trả lời ............................................ 178 Bảng Thống kê độ khó và độ phân cách đề 3 .................................................... 179 Bảng Phân bố tần số các câu trắc nghiệm đề 3 theo độ phân cách ................... 181 Bảng Thống kê % số lƣợng SV lựa chọn phƣơng án trả lời.............................. 183 Bảng Thống kê phân tích tính mồi nhử các câu hỏi đề 3 .................................. 184 Bảng Thống kê nhận xét các câu hỏi TN đề 3 ................................................... 187 Bảng Thống kê số lƣợng câu hỏi TN sau khi thử nghiệm & phân tích đề 3 ..... 190 Bảng Thông tin tổng quát bài kiểm tra đề 4 ...................................................... 191 Bảng Tổng hợp số SV lựa chọn phƣơng án trả lời ............................................ 191 Bảng Thống kê độ khó và độ phân cách đề 4 .................................................... 192 Bảng Thống kê % số lƣợng SV lựa chọn phƣơng án trả lời ............................. 195 Bảng Thống kê phân tích tính mồi nhử các câu hỏi đề 4 .................................. 197 Bảng Thống kê nhận xét các câu hỏi TN đề 4 ................................................... 199 Bảng Thống kê số lƣợng câu hỏi TN sau khi thử nghiệm & phân tích đề 4 ..... 201 Bảng Thống kê số lƣợng bộ câu hỏi sau phân tích.. .......................................... 104 Bảng Thống kê số lƣợng câu hỏi chƣa đƣợc phân tích.. ................................... 104 Trang xii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ Chu trình khép kín của QTDH.. ........................................................... 16 Sơ đồ Chức năng của kiểm tra trong QTDH.. ................................................ 17 Sơ đồ Phân loại kiểm tra.. ............................................................................... 18 Sơ đồ Phân loại đánh giá. ............................................................................... 18 Sơ đồ loại kiểm tra – đánh giá.. .............................................................. 19 Sơ đồ Quy trình Kiểm tra – Đánh giá.. ........................................................... 22 Sơ đồ Quy trình xây dựng bộ câu hỏi TNKQ.. ............................................... 40 Sơ đồ Mối quan hệ giữa thƣ viện câu hỏi – Ma trận đề kiểm tra.. ................. 57 Sơ đồ Phân bố tần số các câu TN theo độ khó đề 1........................................ 94 Sơ đồ Phân bố tần số các câu TN theo độ khó đề 2...................................... 168 Sơ đồ Phân bố tần số các câu TN theo độ khó đề 3...................................... 180 Sơ đồ Phân bố tần số các câu TN theo độ khó đề 4...................................... 193 Sơ đồ Phân bố tần số các câu TN theo độ phân cách đề 4 ........................... 194 Trang xiii DANH MỤC CÁC HÌNH HÌNH Hình Trƣờng Đại học Sài Gòn.. ..................................................................... 64 Hình Biểu đồ ý kiến GV và SV về nội dung chƣơng trình học.. ................... 68 Hình Biểu đồ ý kiến GV về phƣơng pháp giảng dạy.. ................................... 69 Hình Biểu đồ khó khăn khi xây dựng bộ câu hỏi.. ......................................... 71 Hình Biểu đồ nhu cầu SV về hình thức KT-ĐG.. .......................................... 72 Hình Biểu đồ phân bố độ khó các câu TN đề 1.............................................. 95 Hình Biểu đồ phân bố độ phân cách các câu TN đề 1.. ................................. 96 Hình Biểu đồ phân bố độ khó các câu TN đề 2............................................ 169 Hình Biểu đồ phân bố độ phân cách các câu TN đề 2 ................................. 170 Hình Biểu đồ phân bố độ khó các câu TN đề 3............................................ 181 Hình Biểu đồ phân bố độ phân cách các câu TN đề 3 ................................. 182 Hình Biểu đồ phân bố độ khó các câu TN đề 4............................................ 194 Hình Biểu đồ phân bố độ phân cách các câu TN đề 4 ................................. 195 Trang xiv MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đất nƣớc ta có một nền giáo dục dân tộc hình thành từ lâu. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục. Từ năm 1930 trên mặt trận giáo dục, sự lãnh đạo của Đảng luôn kịp thời, sắc bén, điều này thể hiện rõ qua ba cuộc cải cách giáo dục về mọi mặt của nƣớc ta từ năm 1950 đến nay. Hiện nay đất nƣớc ta đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế, nhân tố quyết định thắng lợi của các công cuộc này chính là nguồn lực con ngƣời, nguồn nhân lực trẻ, có năng lực, sức sáng tạo, sự cần cù và chịu khó….. Nhận thấy đƣợc vai trò quan trọng của nguồn lực này, đất nƣớc ta đã và đang đi vào xây dựng xã hội học tập để chuẩn bị cho việc xây dựng một nền kinh tế tri thức nhằm phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Xét trên cơ sở mặt bằng dân trí cao thì việc này đƣợc bắt nguồn từ giáo dục. Đã từ lâu, trong các kỳ đại hội Đảng, giáo dục đào tạo luôn đƣợc khẳng định là quốc sách hàng đầu. Mặc khác, đứng trƣớc sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc trên thế giới, đòi hỏi sự thay đổi vô cùng to lớn về yếu tố con ngƣời. Trong xã hội mới, tri thức là yếu tố quyết định, con ngƣời là lực lƣợng sản xuất cơ bản nhất, do đó giáo dục con ngƣời đóng vai trò then chốt trong sự phát triển, và gián tiếp tạo nên sự hùng mạnh về kinh tế của một quốc gia. Bất kỳ một quá trình giáo dục nào mà một con ngƣời tham gia cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất định trong con ngƣời đó. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào phải đánh giá hành vi của ngƣời đó trong một tình huống nhất định. Điều này khẳng định vị trí của đánh giá trong quá trình tạo ra sự biến đổi rất quan trọng. Tuy nằm cuối quá trình nhƣng không vì thế mà kiểm tra, đánh giá giảm đi giá trị của nó trong quá trình. Môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới hiện đang đƣợc giảng dạy tại trƣờng Đại học Sài Gòn là môn học lý thuyết, nội dung môn học thể hiện diện mạo của Văn hóa ẩm thực Việt Nam và thế giới một cách toàn diện, đại quát và cơ 1 bản. Hầu nhƣ tất cả những vấn đề cơ bản nhất của Văn hóa ẩm thực Việt Nam nói riêng đã đƣợc đề cập đến trong môn học này. Nói đến ẩm thực, đặc biệt là ẩm thực Việt Nam là một đề tài rất rộng, Văn hóa ẩm thực Việt Nam là một nội dung hiện đang đƣợc chú ý khai thác và nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực nhƣ thƣơng mại du lịch, dịch vụ ăn uống, hay trong ngành văn hoá, xã hội....Tuy nhiên, cho đến hôm nay hình thức kiểm tra, đánh giá cho môn học này vẫn theo hình thức tự luận là chủ yếu. Nhận thấy đây là môn học đòi hỏi ở ngƣời học phải có kiến thức sâu và rộng về mỗi nội dung đƣợc học, nên ngƣời nghiên cứu đã chọn đề tài “ Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trƣờng đại học Sài Gòn” với mong muốn giúp cho quá trình dạy học ở môn học này nói riêng đạt đƣợc hiệu quả, mục tiêu đã đề ra. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam, góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn học tại trƣờng Đại học Sài Gòn. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về trắc nghiệm, quy trình xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm. - Khảo sát thực trạng dạy học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam tại trƣờng Đại học Sài Gòn, từ đó tìm ra nguyên nhân của thực trạng. - Xây dựng câu hỏi TN đánh giá kết quả học tập môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam ở ngƣời học. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Nếu xây dựng đƣợc bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra đánh giá khách quan kết quả học tập của ngƣời học, thuận lợi cho việc tổ chức thi cử trong quá trình dạy học. Nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam. 5. ĐỐI TƢỢNG, KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam. 2 Khách thể nghiên cứu - Mục tiêu, nội dung đề cƣơng chi tiết môn học Văn hóa ẩm thực Việt Nam. - Quá trình dạy học môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam của trƣờng Đại học Sài Gòn. 6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các văn bản pháp lý, các tài liệu liên quan về cơ sở lý luận để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam. Phƣơng pháp thử nghiệm Thử nghiệm các câu hỏi trong điều kiện thực tế để xác định tính khả thi của bài thi khi áp dụng vào thực tiễn, phân tích các câu trắc nghiệm để trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với các yêu cầu khi xây dựng bộ câu hỏi. Phƣơng pháp thống kê, phân tích dữ liệu Thống kê, tổng hợp các số liệu của quá trình thử nghiệm để trên cơ sở đó phân tích các câu trắc nghiệm, đồng thời đƣa ra kết luận điều chỉnh nội dung nghiên cứu. Phƣơng pháp tổng hợp ý kiến Trao đổi, phát phiếu khảo sát lấy ý kiến của các chuyên gia, giáo viên, sinh viên trong ngành về bộ câu hỏi. 7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI Do thời gian nghiên cứu có hạn nên ngƣời nghiên cứu chỉ thực hiện đề tài với nội dung sau Xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Văn hóa ẩm thực Việt Nam dựa trên giáo trình môn học của trƣờng Đại học Sài Gòn. Đồng thời ngƣời nghiên cứu xin giới hạn bộ câu hỏi chỉ biên soạn theo hình thức trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, Bộ câu hỏi sẽ đƣợc thử nghiệm trên các lớp DVI1082; DVI1081; DVI1083; CVI1091; CVI1092; CVI1093; DVI1092; DVI1093; DVI1091; thuộc trƣờng Đại học Sài Gòn. Bộ câu hỏi đƣợc xử lý bằng phần mềm Excel và xét độ khó, độ phân cách và phân tích mồi nhử của câu hỏi để đƣa ra kết luận. 3
Ẩm Thực Việt Nam Từ Sự Đa Dạng Đến Những Ảnh Hưởng Qua Văn Hóa Sự thân thiện hiếu khách của người dân cùng với vẻ đẹp tự nhiên của đất nước, ẩm thực Việt nam đã tự khẳng định bản sắc riêng của mình với những quốc gia khác trên thế giới. Chỉ riêng trong nước, món ăn việt đã có sự khác biệt rõ nét suốt từ Bắc đến Trung và Nam. Ngoài ra, ẩm thực việt còn có tiếng ít béo mang đậm hương vị được chế biến từ các loại thảo mộc tạo nên phong cách đặc trưng cho những món ăn của từng miền. Sự đa dạng theo từng vùng miền +Ẩm thực miền bắc, nổi tiếng cầu kỳ và mang đậm chất nêm trung hòa không quá cay, quá ngọt hay quá béo. Người dân ở đây thường nêm gia vị theo khẩu vị riêng của họ. Mặc dù Nước chấm mắm tôm thường không thể thiếu trong các bữa ăn, người Bắc còn sử dụng các gia vị khác để làm tăng thêm hương vị riêng cho mỗi món. Hà nội - nơi hội tụ tinh hoa ẩm thực miền bắc, được biết đến với nhiều món ăn nổi tiếng, trong đó đặc biệt có Phở, Bún thang, Bún chả, Bún ốc, Cốm VòngCốm làng Vòng và Bánh cuốn Thanh trì. Cho dầu khá cầu kỳ và đa dạng trong từng món ăn, tinh dầu Cà Cuống và Húng Láng Húng quế làng Láng vẫn là gia vị làm điểm nhấn chính mang lại nét riêng biệt cho khẩu vị người Hà nội. +Ẩm thực miền trung, được biết đến với những bữa ăn mang đậm chất no hơn những vùng miền khác. Với những món ăn cay và mặn hơn miền bắc và nam, món ăn ở đây phối trộn màu sắc thiên về đỏ và nâu sẫm; như các loại gia vị được dùng phổ biến ở miền trung là mắm tôm chua và mắm ruốc, đặc biệt, nơi đây còn nổi tiếng về ẩm thực Cung đình tạo nên phong cách ẩm thực đầy bản sắc cho miền trung. Ngày nay, ẩm thực Cung đình mà trước kia chỉ dành cho những gia đình Hoàng tộc, nay được sử dụng để phục vụ cho du khách viếng thăm Huế. Các món ăn Cung đình hòa trộn nhiều màu sắc lôi cuốn cùng với sự trình bày cầu kỳ, có vị cay tự nhiên được chia thành những khẩu phần nhỏ luôn để lại trong lòng du khách bức tranh cung đình lung linh huyền ảo. +Ẩm thực miền Nam, chịu ảnh hưởng nhiều từ Trung quốc, Campuchia và Thái, hầu hết các món ăn thường có vị ngọt và cay hơn. Do điều kiện thổ nhưỡng thuần nông, thức ăn chủ yếu lấy từ nước ngọt và thường được bảo quản khô để sử dụng lâu dài nhưng món ăn địa phương nơi đây không phải vì thế mà kém phần đa dạng. Ngoài món khô cá Lóc không thể thiếu trong các bữa ăn, người dân ở đây còn tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có xung quanh để chế biến ra những món ăn đồng quê vô cùng hấp dẫn khác nhưcá Lóc đắp bùn nướng trui và cháo đậu rắn hổ đất. Ẩm thực miền Nam còn là cái nôi sản sinh ra nhiều món ăn ngon có nguồn gốc từ bún như bún mắm, hủ tiếu Mỹ tho, bún nước lèo Sóc trăng. +Ẩm thực miền sơn cước, với 54 dân tộc hiện diện trên khắp các nẻo đường đất nước, từ đồng bằng đến cao nguyên. Do đặc thù địa lý, ẩm thực Việt nam từ đó cũng trở nên đa dạng, và mang đậm bản sắc riêng theo từng vùng-miền. Người tây nguyên nổi tiếng với món thịt lợn sống trộn với gia vị thảo mộc, còn người vùng tây bắc lại nức tiếng với những món ăn đặc trưng như Phở chua, lợn sữa, vịt quay móc mật, bánh Cóong PhùTày minority people, xôi nếp nướng Thái minority people và thịt chua. Những ảnh hưởng qua ẩm thực của người Việt Trong văn hóa á đông, triết lý âm dương ngũ hành có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều khía cạnh trong đời sống sinh hoạt của người dân, và một trong số đó là ẩm thực. Việt nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng đó. Do vậy, năm yếu tố ngũ hành Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ luôn được áp dụng một cách khá tinh tế vào các chất bổ dưỡng, vào hương vị và màu sắc tương ứng để tạo nên sự cân bằng trong món ăn Việt nam. Ngũ hành tương sinh giúp cân bằng giữa các thành phần dinh dưỡng như Nước, protein, chất béo, tinh bột và khoáng chất phối hợp hài hòa năm màu sắc tương ứng trong sự trình bày các món ăn như Màu vàng đại diện cho Thổ, màu Đen ứng với Thủy, màu Đỏ tương ứng Hỏa, màu Trắng ứng với Kim và màu Xanh lá thuộc Mộc; là sự hòa trộn tuyệt vời giữa các hương vị Ngọt, Mặn, Đắng, Chua, Cay tạo nên nét riêng cho ẩm thực á đông. Nguyên lý âm dương là sự kết hợp đa dạng các loại thảo mộc với nhiều loại gia vị khác nhau nhằm làm cân bằng và tăng thêm hương vị đậm đà cho món ăn. Chẳng hạn, đối với các món ăn có tính hàn luôn được bổ khuyết với các gia vị có tính nhiệt, chất chua thuộc âm được dùng kèm với chất cay thuộc dương. Sự cân bằng còn thể hiện rõ qua việc chọn lọc thành phần và cách dùng món ăn tùy theo từng mùa và điều kiện thời tiết. Ở xứ bắc, Phở luôn được ăn nóng vào mùa lạnh, trong khi đó thịt vịt được xem là món ăn có tính hàn thường được ăn kèm với nước mắm gừng ấm. Tóm lại, nguyên lý âm dương luôn làm nền tảng cân bằng hài hòa giữa các chất trong ẩm thực hàng ngày của người dân. Văn hóa và tinh thần của ẩm thực Việt Ở Việt nam, ẩm thực được phản ánh qua văn hóa và tinh thần của một người. Văn hóa ẩm thực đóng vai trò quan trọng đối với mọi người, là dịp để giao tiếp xã hội, nơi họp mặt chia sẽ giữ các thành viên gia đình, nơi quyết định tính truyền thống và sự tôn trọng lẫn nhau trong khi ăn. Cụ thể, trong một bữa cơm gia đình truyền thống Việt nam, người trẻ luôn biểu hiện sự lễ phép của mình qua việc mời người già ăn trước. Phong cách ẩm thực còn được biết nhiều qua các câu ca dao tục ngữ “Ăn trông nồi,ngồi trông hướng”; Ăn nhai kỹ, suy nghĩ trước khi nói”.Việc mời khách về dùng bữa cơm với gia đình là sự phản ánh văn hóa xã giao, trong đó, người chủ thường chuẩn bị các món đặc biệt đãi khách để bày tỏ sự tôn trọng của mình, cho dù thức ăn họ chiêu đãi có xu hướng giải trí nhưng qua đó thể hiện được tâm tư tình cảm, sự thân thiện và hiếu khách của con người Việt nam.
câu hỏi về văn hóa ẩm thực việt nam